Sau khi có ý kiến yêu cầu công ty phải thực hiện đúng quy trình tạm hoãn HĐLĐ với NLĐ, ngày 5-6-2020, ông Dũng bị điều chuyển sang làm việc tại tổ cây xanh. "Do quyết định điều chuyển công việc không phù hợp quy định pháp luật nên tôi vẫn ở lại xưởng may và từ Người lao động (NLĐ) bị điều chuyển công việc đặc biệt trong trường hợp điều chuyển sang công việc khác là vấn đề phổ biến trong các doanh nghiệp. Vậy trong trường hợp nào người sử dụng lao động (NSDLĐ) được phép điều chuyển người lao động sang công việc khác? Thay đổi công việc trong công ty hay chuyển ra ngoài Một số người đổi việc nhưng không thay đổi người chủ thuê họ. Nhưng khi thực hiện điều này, bạn cần phải biết người chủ của mình có nhận thấy sự quyết tâm, nhiệt huyết của mình là vẫn muốn phục vụ tốt hơn KTNN đã chuyển hồ sơ 8 vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật sang cơ quan Cảnh sát điều tra, trong đó có 7 doanh nghiệp tại Hải Phòng. Dự kiến, KTNN sẽ hoàn thành 100% kế hoạch năm 2022, trong đó nhiệm vụ kiểm toán trọng tâm cuối năm là kiểm toán báo cáo quyết toán ngân Sở Thuế IRS hôm thứ Ba đã công bố những điều chỉnh sẽ có hiệu lực đối với thuế suất năm 2023 để đối phó với lạm phát tăng cao, có nghĩa là một số người nộp thuế có thể thấy hóa đơn thuế thấp hơn. Nghĩa là, trong những tháng đầu năm 2024, bạn làm hồ sơ khai thuế cho thu nhập năm 2023, thuế suất Fast Money. Nếu điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng mà họ không chịu thì giải quyết thế nào? Tôi hiện đang làm việc tại công ty V được 04 tháng. Vì có nhiều lý do nên tôi đã được điều chuyển sang phòng/ban khác làm việc không đúng với công việc mà tôi hiện đang làm. Tôi muốn xin quy định về điều chuyển người lao động làm công việc khác. Ngoài ra, nếu tôi không đồng ý chuyển sang công việc khác thì có được không? Kiện lên đâu? Mong nhận được tư vấn. Xin cảm ơn. Điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng được quy định như thế nào? Nếu điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng mà họ không đồng ý dẫn tới tạm ngừng việc thì giải quyết thế nào? Điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng mà họ không đồng ý thì bị phạt bao nhiêu tiền? Điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng được quy định như thế nào?Liên quan đến quy định chuyển người lao động làm công việc khác, chị tham khảo Điều 29 Bộ luật Lao động 2019- Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng mà họ không đồng ý thì giải quyết thế nào?Nếu điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng mà họ không đồng ý dẫn tới tạm ngừng việc thì giải quyết thế nào?Theo khoản 4 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 về trường hợp người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì"4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này."Dẫn chiếu đến Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương ngừng việc như sauTrường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau- Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;- Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;- Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau+ Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;+ Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối vậy, theo quy định trên thì hiện tại Luật chỉ quy định người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc. Mà trường hợp của chị là chị không đồng ý điều chuyển qua phòng/ban làm công việc khác thì chị nên cân nhắc, có thể thỏa thuận lại với người sử dụng lao động của mình để hai bên cùng đưa ra ý kiến có vấn đề gì, thì trước tiên người lao động sẽ khiếu nại lên chính người sử dụng lao động. Sau đó nếu không được giải quyết thì họ có thể báo lên phòng lao động, Sở LĐ-TB&XH hoặc khởi kiện ra chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng mà họ không đồng ý thì bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động"Điều 11. Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động2. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đâya Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động;b Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;c Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật."Cũng theo khoản 5 Điều này quy định về việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau"c Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này."Theo đó, nếu người sử dụng lao động điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng mà không có sự đồng ý của người lao động thì có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng và đối với tổ chức thì mức phạt sẽ từ đồng đến đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Ngoài ra, áp dụng biện pháp khắc hậu quả đó là buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết. Vấn đề về điều chuyển lao động là một trong những vấn đề phổ biến ở các đơn vị sử dụng lao động. Đó là trường hợp mà người lao động đang làm việc ở một công việc được thỏa thuận trong hợp đồng vì một lý do theo căn cứ của luật phải chuyển sang vị trí hoặc công việc khác. Mục lục bài viết 1 1. Điều chuyển lao động tạm thời là gì? 2 2. Các trường hợp được chuyển người lao động làm công việc khác 3 3. Chuyển người lao động sang công việc khác thì tiền lương hưởng có thay đổi không? 4 4. Trường hợp công ty điều chuyển người lao động 1. Điều chuyển lao động tạm thời là gì? Điều chuyển lao động tạm thời là đưa người lao động đang làm công việc này sang làm công việc khác trái với công việc đã thoả thuận trong hợp đồng lao động theo quy định của Điều 29 Bộ luật lao động năm 2019 và các văn bản hướng dẫn chi tiết có liên quan. Vì việc điều chuyển xuất phát từ ý chí của người sử dụng lao động, và mặc dù nó được điều chỉnh bởi luật nhưng ít nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến công việc và cuộc sống của người lao động. Xuất phát từ nguyên tắc bảo vê và đảm bảo việc làm cho người lao động nên pháp luật lao động cũng quy định rất chặt chẽ về các trường hợp người sử dụng lao động được điều chuyển công việc cho người lao động và quyền lợi của người lao động được hưởng khi bị điều chuyển Theo quy định của pháp luật lao động, khi ký kết hợp đồng lao động các bên phải tuân thủ theo nội dung hợp đồng đã ký kết. Nếu có sự thay đổi khi thực hiện hợp đồng cần phải có sự đồng ý của các bên. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt để đảm bảo quyền và lợi ích của người sử dụng lao động thì pháp luật cho phép người sử dụng lao động được thực hiện khác với nội dung của hợp đồng trong đó có việc điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng. Căn cứ Điều 29 Bộ luật lao động 2019 quy định về các trường hợp được điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong những trường hợp sau Một là, người sử dụng lao động có quyền điều chuyển người lao động khi gặp những trường hợp bất khả kháng theo quy định của luật Theo quy định của pháp luật lao động, người lao động chỉ có trách nhiệm thực hiện công việc mà hợp đồng đã ký kết, trong trường hợp người lao động không sắp xếp đúng công việc đó thì người lao động có quyền khiếu nại hoặc đơn phương chấm dứt hợp động lao động. Trên thực tế quá trình kinh doanh sản xuất, đơn vị sử dụng lao động có thể có gặp những khó khăn đột xuất hoặc trong quá trình đó có nhu cầu thay đổi công việc của người lao động sang làm công việc khác thì họ vẫn có quyền tạm thời thuyên chuyển người lao động nếu có căn cứ theo đúng quy định của pháp luật. Đối với các sự cố như do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước thì người sử dụng lao động cần phải chứng minh những sự cố và hoàn cảnh đó có ảnh hưởng nghiêm trọng như thế nào đến công việc và hoạt động của công ty. Đối với nhu cầu sản xuất kinh doanh thì người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp trong trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động. Như vậy, nếu trong nội quy lao động, người sử dung lao động không quy định cụ thể các trường hợp do nhu cầu sản xuất kinh doanh mà theo đó người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động sẽ không được sử dụng căn cứ này để điều chuyển lao động. Hai là, về thời gian điều chuyển người lao động sang một công việc khác Vì việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động chỉ mang tính chất tạm thời để giúp người sử dụng lao động tháo gỡ các khó khăn đột xuất gặp phải hoặc để giải quyết các nhu cầu thiết yếu trong sản xuất kinh doanh nên để không ảnh hưởng lớn đến thu nhập và cuộc sống của người lao động nên theo quy định của pháp luật thời gian được chuyển người lao động sang làm một công việc khác cũng có thời hạn nhất định. Theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 29 Bộ luật lao động 2019 quy định thời gian chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động không quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm. Đối với trường hợp người sử dụng lao động tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác đã đủ 60 ngày làm việc nhưng vẫn muốn sử dụng lao động tiếp với công việc này thì phải có sự đồng ý của người lao động bằng văn bản. Nếu như người lao động không đồng ý phải ngừng việc và người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc cho người lao động. Ngoài ra, đối với thủ tục và yêu cầu khi chuyển người lao động làm công việc khác thì người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc. Trong văn bản thông báo phải nêu rõ thời hạn làm tạm thời bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động. Ba là, quyền lợi của người lao động khi làm công việc khác Việc điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động sẽ làm xáo trộn và ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống nên người sử dụng lao động cần phải đảm bảo quyền lợi cho nhóm người lao động thuộc đối tượng điều chuyển như sau Về việc bố trí công việc cho người lao động khi hết hạn điều chuyển, khi hết hạn điều chuyển thì người sử dụng lao động phải sắp xếp cho người lao động với công việc cũ như đã giao kết hợp đồng. Về tiền lương trong thời gian làm công việc mới, xuất phát từ nguyên tắc chung trong việc trả lương đầy đủ và phù hợp với công việc nhưng để đảm bảo tránh thiệt thòi cho người lao động khi làm công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì Bộ luật lao động có quy định tiền lương trong thời gian tạm chuyển công việc phải giữ nguyên mức tiền lương công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc, thời gian còn lại người lao động được hưởng lương theo công việc mới, nhưng ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. 3. Chuyển người lao động sang công việc khác thì tiền lương hưởng có thay đổi không? Tóm tắt câu hỏi Chào Luật sư, cho tôi hỏi một vấn đề sau đây. Tôi là nhân viên đã ký kết hợp đồng lao động với một công ty sản xuất điện tử. Tôi làm việc bên bộ phận bảo trì máy móc, bên bảo trì thì không có người làm nhiều nhưng tôi lại bị công ty chuyển sang bên chuyển hàng hóa. Mức lương cũ của tôi là đồng, sau đó chuyển sang thì còn đồng, họ mới thông báo hôm nay và bắt tôi làm luôn từ ngày hôm sau, nếu tôi không làm thì tự viết giấy nghỉ. Tôi không đồng ý nghỉ nhưng nếu làm thì mức lương giảm nhiều quá, cho tôi hỏi là bên công ty làm thế có đúng hay không, tôi có quyền đưa kiện ra Tòa án hay không? Tôi cảm ơn. Luật sư tư vấn Khi chuyển người lao động vào công việc khác thì người sử dụng lao động phải có những lý do nhất định và khi chuyển phải đảm bảo điều kiện hưởng, quyền lợi hưởng cho người lao động. Căn cứ Điều 29 Bộ luật lao động năm 2019 về chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động. Mức lương hiện tại của bạn là đồng thì khi chuyển sang công việc mới thì tiền công phải là 85% tiền lương của đồng. Vậy mức lương mới là thì không đáp ứng đủ với mức tối thiểu bạn được hưởng. Ngoài ra thì bên người sử dụng lao động phải báo trước đúng hạn cho anh chứ không được điều chuyển luôn. Khi nhận thấy lợi ích của anh bị xâm phạm thì anh hoàn toàn có quyền đưa kiện ra Tòa án để đòi lại quyền lợi cho mình 4. Trường hợp công ty điều chuyển người lao động Tóm tắt câu hỏi Tôi ký hợp đồng vô thời hạn với công ty hiện tại, với chức danh là Lead Engineer Subsea ghi trong hợp đồng lao động nhưng không để cập chi tiết công việc, sau đó công ty có phân cho tôi quản lý 09 nhân viên điều này không có đề cập trong hợp đồng lao động và làm việc như một Team Leader, bao gồm quản lý công việc của nhân viên, duyệt nghỉ, báo cáo công việc vv…Sau một thời gian hoạt động, do sự sụt giảm của giá dầu làm cho công việc kinh doanh của công ty đi xuống, công ty quyết định tái cấu trúc bộ máy. 03 nhân viên của tôi bị cho thôi việc theo đúng luật lao động về cắt giảm nhân sự. Sau đó 03 tháng, tôi nhận ra trên hệ thống rằng 06 nhân viên còn lại của tôi đã được chuyển đi cho bộ phận khác mà cá nhân tôi không hề được thông báo. Vậy công ty có vi phạm luật lao động hay không, và tôi có yêu cầu bồi thường gì không? Luật sư tư vấn Thứ nhất, về nội dung hợp đồng lao động giữa bạn và công ty. Theo Điều 21 Bộ luật lao động 2019, công việc mà người lao động phải thực hiện là một nội dung chủ yếu bắt buộc trong hợp đồng lao động. Trường hợp của bạn, hợp đồng lao động chỉ ghi tên chức danh làm việc. Bạn cần xem xét trong nội quy công ty đã quy định về công việc cụ thể của chức danh này hay chưa. Nếu có, hợp đồng lao động giữa bạn và công ty đã phù hợp về mặt nội dung. Nếu không quy định cụ thể công việc trong hợp đồng lao động vẫn có hiệu lực pháp luật do không thuộc một trong các trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu quy định tại Điều 49 Bộ luật lao động 2019. Bạn có thể liên hệ với phía công ty để sửa lại hợp đồng cho đúng và chi tiết. Thứ hai, về việc chấm dứt hợp đồng lao động và di chuyển lao động do tái cấu trúc bộ máy công ty. Đây là trường hợp thay đổi cơ cấu vì lý do kinh tế quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động 2019. Theo đó, nghĩa vụ của người sử dụng lao động phải thực hiện là – Xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động, trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này. – Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh. Như vậy, việc cho thôi việc hay di chuyển công việc của người lao động trong công ty không cần thiết phải hỏi ý kiến hay thông báo với người trực tiếp quản lý các lao động này, cho nên, công ty sẽ không phải bồi thường cho bạn. Theo pháp luật lao động, nếu như công ty thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ đã nêu trên thì công ty hoàn toàn không vi phạm quy định Bộ luật lao động. 1. Nghỉ việc do bị chuyển làm việc khác có được không?Theo Bộ luật Lao động năm 2019, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng. Theo đó, người lao động phải được bố trí làm công việc mà các bên đã thỏa hợp bị sắp xếp làm đúng công việc đã thỏa thuận mà bị chuyển làm việc khác, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo này được ghi nhận tại điểm a khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đâya Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;Dù vậy, quyền lợi này không được áp dụng trong trường hợp pháp luật cho phép người sử dụng lao động được chuyển người lao động làm khác so với hợp Điều 29 Bộ luật Lao động 2019, khi doanh nghiệp gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì có thể tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao hạn được chuyển người lao động làm công việc khác là tối đa 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 lý do gặp khó khăn đột xuất, doanh nghiệp hoàn toàn có thể chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động mà không cần người đó đồng ý. Người lao động có nghĩa vụ chấp hành sự sắp xếp, bố trí của doanh không đồng ý với công việc được bố trí mà có mong muốn nghỉ việc, người lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho doanh nghiệp biết theo thời hạn được quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm thời gian báo trước, người lao động vẫn phải đi làm và tuân theo sự quản lý, điều hành từ phía doanh việc do bị chuyển làm công việc khác có phải lý do hợp pháp? Ảnh minh họa2. Nghỉ việc do bị chuyển làm việc khác nhận được quyền lợi gì?Trường hợp nghỉ việc do bị chuyển làm việc khác so với hợp đồng lao động được coi là đúng luật nếu thuộc một trong 02 trường hợp sau- Doanh nghiệp tự ý điều chuyển công việc của người lao động mà không phải do gặp khó khăn đột Doanh nghiệp điều chuyển công việc do gặp khó khăn đột xuất nhưng trước khi nghỉ đã báo trước theo đúng thời hạn quy việc trong hai trường hợp trên, người lao động sẽ được các quyền lợi sau đây Tiền lương chưa được thanh toánMọi người lao động khi đi làm đều phải được trả lương đầy đủ. Do đó, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động cũng phải được thanh toán nốt tiền lương cho những ngày làm việc mà chưa được thanh Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, thời hạn thanh toán được quy định là 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao Tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hếtTheo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết mà phải nghỉ việc thì được thanh toán tiền lương cho những ngày phép chưa phép năm sẽ được trả cùng lúc với khoản tiền lương chưa được thanh toán của người lao lao động nghỉ việc được thanh toán những khoản tiền gì? Ảnh minh họa Tiền trợ cấp thôi việcCăn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mà đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp thì sẽ được hưởng trợ cấp thôi gian tính hưởng trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ thời gian đã được đóng bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Với mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền Tiền trợ cấp thất nghiệpKhoản tiền trợ cấp thất nghiệp do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả nếu người lao động đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp cho trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được tính như sauMức hưởng hàng tháng=Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệpx60%Trong đó Thời gian hưởng trợ cấp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp- Cứ đóng đủ 12 - 36 tháng = Hưởng 03 tháng trợ cấp- Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp- Thời gian hưởng tối đa = 12 đây là những thông tin liên quan đến trường hợp nghỉ việc do bị chuyển làm việc khác. Nếu còn thắc mắc liên quan, bạn đọc có thể liên hệ tổng đài 19006192 của LuatVietnam để được tư vấn thêm. Điều chuyển công tác là khái niệm không còn xa lạ đối với người sử dụng lao động. Hợp đồng lao động sau khi được giao kết vẫn có thể bị thay đổi bởi ý chí một bên hoặc cả hai bên. Thực tế là, trong quá trình vận động không ngừng nghỉ của mình, có những thời điểm doanh nghiệp cần phải thực hiện việc huy động, điều chuyển lao động để đảm bảo tiến độ thực hiện một công việc hay hợp đồng nào đó. Việc điều chuyển này có thể thuộc về một trong hai hình thức điều chuyển tạm thời và điều chuyển chính thức. Lac Duy & Associates sẽ đưa ra các thông tin pháp lý liên quan để người sử dụng lao động và người lao động có cái nhìn cụ thể hơn về vấn đề này. 1. Điều chuyển công tác tạm thời2. Điều chuyển công tác chính thức 1. Điều chuyển công tác tạm thời Theo đó, Điều 31 của Bộ luật Lao động 2012 quy định cụ thể về việc chuyển người lao động làm công việc khác với hợp đồng lao động như sau Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của bộ luật Lao động “Nghị định 05/2015/NĐ-CP” cũng quy định trường hợp này như sau Điều 8. Tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác Người sử dụng lao động tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động tại Khoản 1 Điều 31 của Bộ luật Lao động được quy định như sau Người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong các trường hợp sau a Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; b Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; c Sự cố điện, nước; d Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao sử dụng lao động đã tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động đủ 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, nếu tiếp tục phải tạm thời chuyển người lao động đó làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì phải được sự đồng ý của người lao động bằng văn bản. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại Khoản 3 Điều này mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 98 của Bộ luật Lao động”. Đối với vấn đề này, Bộ luật lao động 2019 đã tổng hợp nội dung quy định của Bộ luật lao động 2012 và Nghị định 05/2015/NĐ-CP, do đó nhìn chung quy định về việc điều chuyển công tác của Bộ luật lao động 2019 có sự đầy đủ, chi tiết hơn và không mâu thuẫn với Bộ luật cũ. 2. Điều chuyển công tác chính thức Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 23 Bô luật lao động 2012 tương ứng điểm c khoản 1 Điều 21 Bộ luật lao động 2019, công việc và địa điểm làm việc là một trong những nội dung phải có của hợp đồng lao động. Do đó, khi muốn điều chuyển công tác chính thức thay đổi công việc, địa điểm làm việc, người sử dụng lao động phải tiến hành sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2012 quy định tương tự tại Điều 33 Bộ luật lao động 2019. Người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về việc điều chuyển công tác. Nếu hai bên thoả thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung được tiến hành bằng việc ký phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. Nếu hai bên không đi đến thoả thuận chung thì sẽ tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết. Ngoài ra, pháp luật cũng quy định các trường hợp xử phạt người xử dụng lao động khi điều chuyển công tác trái quy định pháp luật, cụ thể Người sử dụng lao động có thể bị xử phạt từ đồng đến đồng nếu có hành vi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không thông báo cho người lao động trước 03 ngày làm việc hoặc không thông báo rõ thời hạn làm tạm thời hoặc bố trí công việc không phù hợp với sức khỏe, giới tính của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có thể bị xử phạt từ đồng đến đồng nếu có hành vi chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do, thời hạn hoặc không có văn ban đồng ý của người lao động theo quy định pháp luật. Do đó, người lao động và người sử dụng lao động cần nắm rõ quy định và trình tự, thủ tục điều chuyển công tác để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Để hiểu rõ hơn về các nội dung này hoặc các thông tin khác như Tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tranh chấp kỷ luật lao động, tranh chấp tiền lương, tranh chấp về bảo hiểm, tranh chấp điều chuyển công tác, tranh chấp về việc cách chức… Hoặc thông tin về Luật sư tư vấn lao động giỏi, Luật sư tư vấn tiền lương, Luật sư tư vấn bảo hiểm…. bạn đọc có thể liên hệ Lac Duy & Associates để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Trên thực tế, tùy vào tình hình thực tế mà NSDLĐ có thể điều NLĐ làm công việc khác so với HĐLĐ ban đầu. Như vậy, điều chuyển công việc như thế nào là đúng luật và tiền lương trong thời gian điều chuyển ra sao là một trong những vấn đề mà NSD và NLĐ cần quan sở pháp lýBộ luật Lao động 2012Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 20151. Điều kiện để được điều chuyển công việc NSDLĐ thực hiện điều chuyển NLĐ khi thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 31 BLLĐ 2012, cụ thểThuộc một trong các trường hợp quy định sau+ Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh;+ Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;+ Sự cố điện, nước;+ Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi điều chuyển người lao động trong trường hợp này, doanh nghiệp phải quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao là những trường hợp xảy ra do yếu tố khách quan mà NSDLĐ không thể kiểm soát, lường trước được. Điều này cho phép bảo vệ quyền lợi có việc làm của NLĐ đồng thời vẫn đảm bảo sản xuất, kinh doanh của NSD, hài hòa lợi ích của hai có sự đồng ý của NLĐDo HĐLĐ được ký kết dựa trên nguyên tắc thỏa thuận nên việc một bên tự ý thay đổi là hành vi vi phạm hợp đồng. Trong trường hợp NLĐ không đồng ý thì vẫn phải tiếp tục thực hiện theo HĐLĐ cũ. Nếu không thỏa thuận được, NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng do không được bố trí công việc, địa điểm làm việc hoặc điều kiện làm việc như đúng thỏa thuận trong hợp đồng lao đồng ý hay không đồng ý của NLĐ được yêu cầu phải thể hiện rõ ràng trên thực tế bằng hành động cụ thể. Dù NLĐ không đồng ý nhưng vẫn đi làm có thể được hiểu rằng NLĐ đã chấp nhận việc điều chuyển công việc của bảo thủ tục báo trước cho NLĐ– Thời gian báo trước là 03 ngày làm việc.– Nội dung thông báo phải bao gồm + Thời hạn làm tạm thời của người lao động;+ Bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao ý Thời gian tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với HĐLĐ không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý bằng văn bản của người lao Tiền lương trong thời gian điều chuyểnĐiều 24 của Bộ luật Lao động thì phụ lục HĐLĐ quy định chi tiết một số điều khoản hoặc để sửa đổi, bổ sung HĐLĐ. Trường hợp phụ lục HĐLĐ dùng để sửa đổi, bổ sung HĐLĐ thì phải ghi rõ nội dung những điều khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực. Phụ lục HĐLĐ là một bộ phận của HĐLĐ và có hiệu lực như cứ quy định nêu trên thì trường hợp nội dung HĐLĐ về tiền lương thay đổi thì người sử dụng lao động và người lao động sử dụng phụ lục HĐLĐ để sửa đổi, bổ sung nội dung HĐLĐ theo Khoản 3 Điều 31 BLLĐ.“3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.”Xem thêm Chậm trả lương cho nhân viên có phải bồi thường?Phải làm gì khi công ty không trả lương3. Chế tài xử phạt khi điều chuyển NLĐ trái luậtĐiều 7 Nghị định 88/2015/NĐ-CP quy định doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ đồng đến đồng nếu chuyển NLĐ làm công việc khác so với HĐLĐ không đúng lý do, thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy đây là một số nội dung pháp lý LawKey gửi đến bạn đọc. Nếu còn vấn đề chưa rõ, vui lòng liên hệ với Lawkey để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

bị điều chuyển công việc