Chuyên order quần áo, phụ kiện. Hàng về sau 2 tuần Nhắn tin để được chúng mình tư vấn nhé. Ig: Brokeboiz.vn Tiktok: Brokeboiz.online Khám phá các ưu đãi sản phẩm và đánh giá về BROKEBOIZ online. 4. Đánh giá chất lượng giáo dục Woodhouse định nghĩa đánh giá chất lượng là sự đánh giá đưa đến kết quả điểm số, có thể là con số (ví dụ 1 đến 4), tỉ lệ phần trăm, chữ số (ví dụ A đến F) hoặc miêu tả (ví dụ xuất sắc, tốt, thỏa mãn, không thỏa mãn). Mẫu lời nhận xét học bạ cuối kỳ theo Thông tư 22. Biết được kiến thức cơ bản, cần hoàn thiện cách giải toán có lời văn. Học tốt các môn. Học tập nghiêm túc, chú ý đọc diễn cảm, trình bày toán có lời văn. Em học đều các môn. Em hiểu được kiến thức cơ bản Bảng tham chiếu đánh giá môn đạo đức. ( Theo thông tư 22/2016 - BGDĐT) Bảng tham chiếu đánh giá giúp giáo viên có cơ sở để tham khảo đánh giá học sinh. Bảng tham chiếu đánh giá môn đạo đức được áp dụng trên bậc tiểu học. TPO - Bộ Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) vừa ban hành Thông tư quy định về đánh giá học sinh THCS - THPT có hiệu lực từ ngày 5/9/2021 và áp dụng cho học sinh lớp 6 trong năm học này. Theo đó, từ nay sẽ không còn hình thức khen thưởng danh hiệu Học sinh tiên tiến. Fast Money. Đánh giá học sinh tiểu học theo quy định mớiThông tư 22/2016/TT-BGDĐT quy định hồ sơ đánh giá gồm "Học bạ" và "Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp". Như vậy, "Sổ theo dõi chất lượng giáo dục" trước đây được thay bằng "Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục"; đồng thời không quy định cứng nhắc bất kì loại sổ nào sử dụng trong quá trình đánh giá học sinh. Mời các bạn cùng tham khảo 3 điểm mới cần chú ý trong Thông tư 22 về đánh giá học sinh tiểu điểm mới trong Thông tư 22 về đánh giá học sinh tiểu họcSo sánh sự khác biệt giữa Thông tư 30 và Thông tư 22 về đánh giá học sinh tiểu họcQuy định đánh giá học sinh tiểu họcI. Mục đích đánh giá học sinh tiểu học là gì?II. Điểm mới cần chú ý trong Thông tư 22 về đánh giá học sinh tiểu học1. Về yêu cầu, nguyên tắc và cách thức đánh giá2. Về hồ sơ đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giá3. Về khen thưởngI. Mục đích đánh giá học sinh tiểu học là gì?Mục đích đánh giá học sinh tiểu học được quy định tại Điều 3, Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGDĐT quy định đánh giá học sinh tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, được hợp nhất từ Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT Có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 và văn bản sửa đổi, bổ sung là Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT Có hiệu lực từ ngày 06/11/2016, theo đó1. Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu Giúp học sinh có khả năng tự nhận xét, tham gia nhận xét; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo tư 22 sửa đổi quy định đánh giá học sinh tiểu học, thay thế cho Thông tư 30, hiện giờ vẫn đang được áp dụng. Mời thầy cô xem chi tiết nội dung Thông tư 22 tại đây Thông tư 22/2016/ Điểm mới cần chú ý trong Thông tư 22 về đánh giá học sinh tiểu học1. Về yêu cầu, nguyên tắc và cách thức đánh giáYêu cầu, nguyên tắc đánh giá và tinh thần chung Thông tư 22 vẫn giữ những điểm cốt lõi, cơ bản của tinh thần Thông tư 30 đó là "đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kì bằng điểm số kết hợp với nhận xét"; "kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh"; tiếp tục khẳng định "đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất"; và bãi bỏ khoản 3 Điều 5, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 11; thay đổi cụm từ "đánh giá" thành "nhận xét" tại khoản 2 Điều 3. nhưng để giải quyết một số bất cập, nhằm giảm áp lực, khối lượng công việc cho giáo viên, Bộ GD-ĐT đã đưa ra một số điểm sửa đổi về cách thức đánh giá cho phù hợp với thực tiễn, cụ thể- Đối với đánh giá thường xuyênGiữ quy định đánh giá kết quả học tập, rèn luyện về kiến thức, kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện về năng lực, phẩm chất của học sinh bằng nhận xét không cho điểm nhưng không quy định giáo viên hàng tháng phải ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục. Giáo viên được quyền chủ động trong việc khi nào nhận xét bằng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; khi nào viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh; căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của học sinh ở từng năng lực, phẩm chất để nhận xét và có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời sao cho phù hợp;Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn; tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu hiện của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân bỏ cụm từ "học sinh tự đánh giá"; đồng thời khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện để góp phần vào việc phát triển năng lực, phẩm Đối với đánh giá định kìĐánh giá định kì về kết quả học tập Thay vì có hai mức đánh giá "Hoàn thành" và "Chưa hoàn thành" như Thông tư 30, thì Thông tư 22 quy định có ba mức đánh giá "Hoàn thành tốt", "Hoàn thành" và "Chưa hoàn thành". Vào cuối học kỳ I và cuối năm học học sinh phải làm bài kiểm tra định kì đối với các môn học Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học; riêng đối với lớp 4, lớp 5 thì có thêm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kì I và giữa học kì II nhằm giúp các em quen dần với cách thức kiểm tra, đánh giá ở cấp học tiếp theo. Đề kiểm tra định kì thay vì có 3 mức độ như Thông tư 30 thì Thông tư 22 quy định có 4 mức độ về chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực. Với việc đưa ra nhiều mức độ đánh giá như trên, giúp giáo viên nhìn nhận phân hóa rõ ràng hơn về kết quả phấn đấu của học sinh, phụ huynh nắm bắt rõ hơn mức độ đạt được của con em mình. Việc đánh giá này được giáo viên thực hiện vào giữa kỳ, cuối mỗi học kỳ, nhằm cung cấp những thông tin phản hồi liên quan đến quá trình học tập của học sinh, những lĩnh vực nào có sự tiến bộ, lĩnh vực học tập nào còn khó khăn. Đồng thời, giúp học sinh nhận ra mình thiếu hụt những gì so với chuẩn kiến thức, kỹ năng hay yêu cầu, mục tiêu bài học để cả giáo viên và học sinh cùng điều chỉnh hoạt động dạy và giá định kì về năng lực, phẩm chất Thông tư 22 quy định vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào các biểu hiện liên quan đến nhận thức, kĩ năng, thái độ trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng năng lực, phẩm chất của mỗi học sinh, được lượng hóa bằng ba mức "Tốt", "Đạt", "Cần cố gắng"theo Thông tư 30 chỉ có 2 mức "Đạt" và "Chưa đạt". Việc lượng hóa này, giúp giáo viên, cán bộ quản lý, cha mẹ học sinh nhìn nhận, xác định được rõ ràng hơn về mức độ hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện; cách đánh giá này cũng giúp học sinh nhận ra mình thiếu hụt những gì so với chuẩn kiến thức, kỹ năng hay yêu cầu bài học để cả giáo viên và học sinh cùng điều chỉnh hoạt động, phương pháp tiếp cận kiến thức. Căn cứ vào kết quả đánh giá này, giáo viên, nhà trường có cơ sở để đưa ra các giải pháp kịp thời giúp đỡ học sinh khắc phục hạn chế, phát huy những điểm tích cực để các em ngày một tiến bộ Về hồ sơ đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giáThông tư 22 quy định, hồ sơ đánh giá gồm "Học bạ" và "Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp". Như vậy, "Sổ theo dõi chất lượng giáo dục" trước đây được thay bằng "Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục"; đồng thời không quy định cứng nhắc bất kì loại sổ nào sử dụng trong quá trình đánh giá học sinh. Giáo viên được trao quyền tự chủ trong việc theo dõi sự tiến bộ của học sinh, ghi chép những lưu ý với học sinh có nội dung chưa hoàn thành hoặc có khả năng vượt trội nhằm tự mình nắm bắt thông tin và sử dụng khi cần. Việc thay đổi này sẽ giúp cho giáo viên thuận lợi hơn khi thực hiện đánh giá học sinh, có nhiều thời gian hơn để quan tâm đến việc hỗ trợ học sinh trong quá trình dạy học và giảm được một số áp lực về sổ sách, sử dụng nhiều lời nhận xét trùng lặp, hình thức, không cần học kì và cuối học kì, giáo viên ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của các lớp được lưu giữ tại nhà trường theo quy định. Cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh vào Học bạ. Học bạ được nhà trường lưu giữ trong suốt thời gian học sinh học tại trường, được giao cho học sinh khi hoàn thành chương trình tiểu học hoặc đi học trường Về khen thưởngViệc khen thưởng cuối năm học, Thông tư 22 quy định những học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập, rèn luyện và những học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một môn học hoặc ít nhất một năng lực, phẩm chất được giáo viên giới thiệu và tập thể lớp công nhận. Nhà trường cũng có thể khen thưởng đột xuất cho học sinh có thành tích nổi bật trong các phong trào thi đua hoặc có thành tích đột xuất trong năm học. Quy định này giúp cho giáo viên và nhà trường thuận lợi hơn trong vấn đề khen thưởng học sinh, mà vẫn đảm bảo yêu cầu không gây áp lực cho học sinh, phụ huynh; đồng thời hạn chế bệnh thành tích trong giáo huy, kế thừa và cụ thể hóa tinh thần nhân văn của Thông tư 30, chúng tôi hy vọng rằng Thông tư 22 sẽ mang lại diện mạo mới cho giáo dục tiểu học và đặc biệt khắc phục được một số tồn tại, hạn chế trong cách đánh giá trước đây, góp phần tăng niềm tin của xã hội vào những chủ trương đổi mới của ngành trong giai đoạn hiện nay. Trong thời gian tới, sau khi tiếp thu sự chỉ đạo Bộ và Sở GD&ĐT, ngành sẽ tiến hành tập huấn, hướng dẫn, tuyên truyền rộng rãi nhằm làm rõ các vấn đề mà cán bộ, giáo viên có thể còn băn khoăn, vướng mắc để triển khai, tổ chức thực hiện kịp thời tại các trường tiểu học một cách có hiệu quả ngay sau khi Thông tư có hiệu lực./.Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết khác trong mục Hành chính của phần Hỏi đáp pháp có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây. Ngày 20/07/2021, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh THCS và THPT. Theo đó kể từ ngày 05/09/2021 việc đánh giá học sinh THCS, THPT được quy định mới có nhiều điểm khác so với quy định trước đây. Vậy Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT này có những điểm mới, thay đổi bổ sung gì? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây của THPT Sóc Trăng nhé. Xem thêm đánh giá hs theo thông tư 22 Đánh giá học sinh THCS và THPT theo lộ trình Thông tư này có hiệu lực từ ngày 05/9/2021 và thay thế Thông tư 58/2011/TT-BGDDT với lộ trình áp dụng như sau Bạn đang xem Hướng dẫn đánh giá học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22 Từ năm 2021-2022 đối với lớp 6. Từ năm 2022-2023 đối với lớp 7 và 10 Từ năm 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp 11 Từ năm 2024-2025 đối với lớp 9 và 12. Quy định mới về điều kiện được lên lớp của học sinh Theo thông tư 22 thì học sinh có đủ các điều kiện sau đây thì được lên lớp hoặc được công nhận hoàn thành chương trình THCS, THPT gồm Kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Đạt trở lên; Kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Đạt trở lên; Nghỉ không quá 45 buổi trong một năm học tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ có phép và không phép, nghỉ liên tục hoặc không liên tục. Trước đây, theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT chỉ quy định về điều kiện học sinh được lên lớp như sau Hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên; Nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại. Thay đổi tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học Các năm học trước, áp dụng quy định tại Điều 5 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, học sinh THCS, THPT được xếp loại học lực cuối kì và cả năm theo 5 loại là Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 9 Thông tư 22 mới ban hành, kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 trong 04 mức Tốt, Khá, Đạt và Chưa đạt. Cụ thể Tiêu chí xếp mức Tốt Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét mức Đạt. Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm từ 6,5 điểm trở lên; Có ít nhất 06 môn học có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm đạt từ 8,0 điểm trở lên. Tiêu chí xếp mức Khá Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ và trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên; Có ít nhất 06 môn học có điểm trung bình môn học kỳ, trung bình môn cả năm đạt từ 6,5 điểm trở lên. Tiêu chí xếp mức Đạt Học sinh có nhiều nhất 01 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt. Có ít nhất 06 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên; Không có môn học nào có điểm trung bình môn học kỳ và trung bình môn cả năm dưới 3,5 điểm. Mức Chưa đạt Các trường hợp còn lại. Tham khảo thêm Thông tư 47/2021/TT-BTC mức thu một số khoản phí hỗ trợ đối tượng chịu ảnh hưởng Covid19 Xem thêm Quy định về đánh giá kết quả học tập học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22 Chỉ tặng giấy khen danh hiệu học sinh giỏi, học sinh xuất sắc Theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 22 năm 2021, cuối năm học, hiệu trưởng sẽ chỉ trao tặng giấy khen danh hiệu học sinh xuất sắc và học sinh giỏi. Không còn khen thưởng danh hiệu học sinh tiên tiến theo Điều 18 Thông tư 58/2011 sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT như các năm học trước. Cụ thể, quy định Điều 15 Thông tư 22 quy định về việc khen thưởng đối với học sinh THCS, THPT như sau 1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh a Khen thưởng cuối năm học – Khen thưởng danh hiệu “Học sinh Xuất sắc” đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 sáu môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên. – Khen thưởng danh hiệu “Học sinh Giỏi” đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt. b Khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học. 2. Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng. Có một môn bị đánh giá chưa đạt vẫn được lên lớp Về việc được lên lớp, đánh giá lại trong kì nghỉ hè, không được lên lớp, tại Điều 12 Thông tư 22 quy định như sau 1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp hoặc được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông a Kết quả rèn luyện cả năm học bao gồm kết quả đánh giá lại sau khi rèn luyện trong kì nghỉ hè theo quy định tại Điều 13 Thông tư này được đánh giá mức Đạt trở lên. Xem tiếp Thông tư 41 2016 tt blđtbxh b Kết quả học tập cả năm học bao gồm kết quả đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 14 Thông tư này được đánh giá mức Đạt trở lên. c Nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm học tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ học có phép và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục. 2. Trường hợp học sinh phải rèn luyện trong kì nghỉ hè thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này; học sinh phải kiểm tra, đánh giá lại môn học trong kì nghỉ hè thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này. 3. Học sinh không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì không được lên lớp hoặc không được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông. 4. Đối với học sinh khuyết tật Hiệu trưởng căn cứ kết quả đánh giá học sinh khuyết tật theo quy định tại Điều 11 Thông tư này để xét lên lớp hoặc công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông đối với học sinh khuyết tật. Trước đây, để được lên lớp học sinh phải đạt hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên đồng thời nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 58. Căn cứ khoản 3 Điều 13 Thông tư 58, để được xếp học lực trung bình ở các năm học trước, học sinh đáp ứng các điều kiện Có điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên; Điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn hoặc Ngoại ngữn từ 5,0 trở lên; Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5; các môn học đánh giá bằng nhận xét đều được đánh giá loại Đạt. Trong khi đó, tại Thông tư mới lại yêu cầu học sinh được lên lớp khi có quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Đạt trở lên. Cụ thể, tiêu chuẩn xếp mức Đạt trong đánh giá cả năm theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 22 là Có nhiều nhất 01 một môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt. Có ít nhất 06 sáu môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm. Như vậy, từ năm học tới, khi áp dụng quy định về đánh giá học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22, học sinh có 01 môn học đánh giá bằng nhận xét ở mức chưa Đạt có thể vẫn được lên lớp. Trên đây là toàn bộ điểm mới của Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh THCS và THPT, mời các thầy cô tham khảo nhé. Đăng bởi THPT Sóc Trăng Chuyên mục Hướng dẫn giáo viên Đọc thêm Thông tư 02 bộ nông nghiệp Phát triển năng lực học sinh thông qua Chương trình giáo dục mới. Ảnh minh họaNăm đầu tiên triển khai có khó khăn, thuận lợi; nhưng đánh giá trên bình diện chung, thực hiện đánh giá theo Thông tư 22 là phù hợp, hiệu giá sát thực, nhiều chiềuLà giáo viên GV Ngữ văn, Tổ trưởng chuyên môn Trường THCS Ban Mai - Hà Đông Hà Nội, cô Trần Thị Thảo đánh giá Nhìn tổng thể, Thông tư 22 đang đi đúng hướng và hiệu quả hơn trong công tác kiểm tra, đánh giá học sinh HS.Sau 1 năm thực hiện cho thấy, Thông tư này có nhiều điểm mới, nhân văn, phù hợp. Trong đó, đáng chú ý là không phân biệt môn chính, môn phụ khi đánh giá; đánh giá quá trình học tập và rèn luyện của HS theo 4 mức độ Tốt - Khá - Đạt - Chưa đạt bỏ mức độ Trung bình, Yếu kém; cách dùng từ ngữ và nhìn nhận quá trình giáo dục nhân văn hơn. Khen thưởng HS theo 3 mức độ Xuất sắc - Giỏi - Hoàn thành bỏ khen thưởng HS tiên tiến, không phân biệt HS trung bình.Giảm số lượng đầu điểm kiểm tra thường xuyên giúp giảm áp lực về hồ sơ, đầu điểm cho GV, đặc biệt với những bộ môn nhiều giờ trên 70 tiết/học kỳ như Ngữ văn. Thông tư cũng chỉ ra vai trò của từng cấp, đối tượng trong giáo dục, hỗ trợ HS; đề cao vai trò gia đình phối kết hợp nhà trường. Điều này tạo sự kết nối, chia sẻ, phối hợp tốt hơn giữa gia đình - nhà trường trong giáo dục, đồng hành với góc độ quản lý, sau 1 năm triển khai, thầy Nguyễn Ngọc Sơn, Phó Hiệu trưởng Trường THCS Ái Mộ quận Long Biên, Hà Nội nhận định Thông tư 22 có nhiều điểm linh hoạt, đánh giá sát thực theo nhiều chiều với người học, phù hợp với việc triển khai Chương trình GDPT 2018. Thông tư không giới hạn số lần kiểm tra thường xuyên; chỉ quy định số đầu điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên được ghi nhận kết quả đối với từng môn học. Việc đánh giá thường xuyên được áp dụng linh hoạt thông qua hỏi đáp, viết thuyết trình, thực hành thí nghiệm, sản phẩm học tập. Do đó, HS được đánh giá nhiều góc độ, phù hợp với định hướng phát triển năng Trường THCS Quản Cơ Thành huyện Châu Thành, An Giang, việc triển khai Thông tư 22 trong năm đầu tiên có cả thuận lợi và khó khăn. Chia sẻ của cô Hiệu trưởng Lê Thị Ngọc Dung, thuận lợi là nhà trường đã triển khai, quán triệt Thông 22 đến tập thể GV vào đầu năm đạo thường xuyên quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn tổ trưởng chuyên môn, GV thực hiện kiểm tra, đánh giá theo đúng tinh thần Thông tư. Về cơ bản, GV đã hiểu đúng tinh thần Thông tư 22 về vai trò, ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất HS. Nhà trường đã tổ chức kiểm tra, đánh giá HS kết hợp làm bài trên giấy và trên máy tính. HS từng bước thích ứng việc kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học. Các em có ý thức, tích cực học tập nhiên, dù được lãnh đạo nhà trường triển khai, quán triệt, nhưng ở từng môn học/hoạt động giáo dục, GV chưa được tập huấn kỹ về kiểm tra, đánh giá HS theo Thông tư 22 cho phù hợp từng đặc trưng bộ môn. Những môn học số tiết/tuần ít, GV phải dạy nhiều lớp, số lượng HS đông, thời gian quan sát, tiếp xúc với HS không nhiều nên GV không thể biết rõ từng em gây khó khăn cho việc đánh giá bằng nhận xét. Mặt khác, GV còn lúng túng khi ghi nhận xét HS. Một số thầy cô chưa mạnh dạn sử dụng các loại bài kiểm tra, đánh giá mới theo tinh thần Thông tư như thuyết trình, sản phẩm học tập, dự án học tập… mà chỉ chú trọng sử dụng phương thức truyền thống như hỏi - đáp, viết. Còn nhiều HS chưa tích cực, tự giác học tập, gây khó khăn cho việc kiểm tra, đánh giá theo Thông tư 22.“Nhìn chung, việc kiểm tra, đánh giá theo theo Thông tư 22 phù hợp, hiệu quả. HS dần hình thành ý thức, thói quen trong tổ chức, hợp tác điều hành, giao tiếp, chia sẻ trong học tập. Các em cũng có kỹ năng tự nhận xét, nhận xét bạn. Thông tư 22 giúp tăng tính khách quan, tạo điều kiện để đánh giá một cách chính xác, toàn diện có thể đánh giá, GV phải thông qua quá trình học tập lâu dài của HS. Thông tư mới cũng quy định lại cách đánh giá thường xuyên; các phương thức đánh giá được thay đổi để tạo động lực cho HS chăm chỉ hơn trong quá trình học tập. Danh hiệu HS tiên tiến bị loại bỏ, chỉ công nhận thành tích HS loại giỏi và xuất sắc; qua đó, HS cảm thấy được công nhận hơn, có thêm động lực hơn trong học nhiên, việc đánh giá bằng nhận xét và ghi nhận xét vào sổ đối với những môn học kết hợp đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số GV thực hiện chưa được hiệu quả, còn lúng túng; trong khi đó Thông tư 22 chưa hướng dẫn kỹ về công việc này” - cô Lê Thị Ngọc Dung chia sinh được phát triển toàn diện thông qua phương thức đánh giá năng lực thực học kinh nghiệm cho những năm sauTừ kinh nghiệm triển khai Thông tư 22 trong năm học 2021 - 2022, cô Lê Thị Ngọc Dung cho rằng Cần tiếp tục quán triệt, tuyên truyền nội dung đánh giá của Thông tư đến cán bộ, GV, HS bằng nhiều hình thức Lồng ghép trong sinh hoạt chào cờ đầu tuần; sinh hoạt chủ nhiệm; tổ chức chuyên đề cấp trường về kiểm tra, đánh giá theo Thông tư 22... Tăng cường quản lý, hướng dẫn GV sử dụng các bài kiểm tra, đánh giá mới, như thuyết trình, sản phẩm học tập, bài thực hành, dự án học tập...Lãnh đạo nhà trường có thể quy định cụ thể mỗi lần kiểm tra thường xuyên là loại bài khác nhau. Ví dụ, môn học có 3 cột điểm thường xuyên thì cột thứ nhất là bài kiểm tra hỏi - đáp, cột thứ hai là chấm sản phẩm học tập, cột thứ ba là bài thuyết trình… Quán triệt đến GV tuyệt đối không được so sánh HS này với HS khác; không chỉ trích lỗi sai của HS mà phải nhẹ nhàng, khéo léo chọn từ ngữ phù hợp để nhắc nhở, động viên các em sửa theo thầy Nguyễn Ngọc Sơn, để triển khai hiệu quả Thông tư 22 trong những năm tiếp theo, đầu năm học cần triển khai chi tiết, cụ thể đến từng tổ nhóm chuyên môn về các quy định kiểm tra, đánh giá. Tổ nhóm chuyên môn thảo luận thống nhất các nội dung, hình thức, sản phẩm kiểm tra, đánh giá, bảo đảm phù hợp với đặc trưng bộ môn, điều kiện thực hiện của nhà trường trong tình hình dịch bệnh Covid-19 còn ảnh hưởng. Cùng với đó, tăng cường đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá; ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá; xây dựng kho học liệu điện tử, ngân hàng dữ liệu, nền tảng LMS đáp ứng nội dung Thông tư 09 của Bộ GD& Nguyễn Minh Nhiên, Phó Trưởng phòng Giáo dục Trung học và Giáo dục thường xuyên, Sở GD&ĐT Bắc Ninh thì cho rằng Cần tăng cường công tác tập huấn, sinh hoạt chuyên môn để mỗi nhà trường có đội ngũ cán bộ quản lý, GV cốt cán nắm chắc thông tư và sẵn sàng hỗ trợ để GV toàn trường hiểu rõ, thành thạo cách đánh giá theo quy định mới. Đánh giá kết quả thực hiện Thông tư 22 Đánh giá kết quả thực hiện Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT là báo cáo của từng khối cuối năm học, mời các bạn tham khảo. Báo cáo đưa ra thuận lợi và khó khăn khi thực hiện thông tư 22, tình hình thực hiện thông tư tại khối. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ Việc thực hiện Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT Năm học 20…-20… Căn cứ kế hoạch, nhiệm vụ năm học của trường TH ……….. và kế hoạch chuyên môn nhà trường về hướng dẫn đánh giá định kì cuối năm và việc chuẩn bị tổng kết năm học 20…-20…; Tổ chuyên môn khối … tổ chức đánh giá kết quả việc thực hiện Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT đến cuối học kì II năm học 20…-20… với nội dung cụ thể như sau I. Tình hình thực hiện Thông tư 22. 1. Về nhận thức GV-HS-PHHS Sau thời gian thực hiện TT22 giáo viên trong tổ đã quen dần với cách chọn câu từ, lời lẽ để nhận xét phù hợp với sức học của từng học sinh. Trong một tiết học số lượng học sinh được nhận xét nhiều hơn, đồng thời giáo viên cũng hướng dẫn học sinh tự nhận xét lẫn nhau. Từ khi thực hiện TT22 những HS có sức học chậm không bị áp lực, tự ti, một mặt nào đó các em được khích lệ và động viên, giúp các em có hướng phấn đấu, vươn lên trong học tập thông qua lời nhận xét động viên của giáo viên. Đánh giá theo TT22, không có sự phân biệt HS giỏi, khá, trung bình, yếu, HS không bị mặc cảm, áp lực về điểm số. GV kịp thời phát hiện tiến bộ của HS để động viên, khích lệ và phát hiện những hạn chế để hướng dẫn, giúp đỡ HS trong quá trình học tập. Tâm lý lo lắng của phụ huynh không còn nữa và đã quen dần với cách giáo viên nhận xét vào bài làm của con em mình. Sự phối hợp của phụ huynh với giáo viên đã giúp cho học sinh học tập ngày càng tiến bộ hơn. 2. Việc thực hiện nhận xét thường xuyên Giáo viên đánh giá học sinh thường xuyên qua từng bài học, tiết học, mỗi hoạt động, bài kiểm tra, vở viết hàng ngày của học sinh. Lời nhận xét thường xuyên, giáo viên ghi vào vở, đặc biệt quan tâm nhận xét các học sinh chưa đạt và trong lời nhận xét ấy, giáo viên đã ghi rõ những mặc được và chưa được của học sinh, ghi ra những biện pháp khắc phục, những hạn chế của học sinh. Giáo viên có những lời khen, lời động viên kịp thời giúp học sinh tiến bộ. Giáo viên nhân xét bằng lời nói ngay tại các bài học, tiết học. 3. Việc thực hiện ghi hồ sơ sổ sách Giáo viên thực hiện sổ theo dõi chất lượng qua mạng điện tử và có cập nhật thường xuyên. Học bạ, sổ chủ nhiệm giáo viên thực hiện theo nội dung hướng dẫn của Phòng Giáo dục và Sở GDĐT. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục giáo viên cập nhật vào giữa và cuối mỗi học kì, được lưu giữ tại bộ phận chuyên môn nhà trường. 4. Tổ chức kiểm tra định kì - Kế hoạch chung Thực hiện theo kế hoạch kiểm tra định kì của trường, Phòng - Ra đề và thẩm định đề Giáo viên mỗi lớp tự ra đề kiểm tra theo chương trình và chuẩn kiến thức kĩ năng. Giáo viên trong khối thẩm định đề theo quy định khung ma trận và chọn 3 bộ đề nộp cho bộ phận chuyên môn. Bộ phận chuyên môn chọn 1 đề kiểm tra chung cho cả khối và 1 đề dự phòng. - Coi và chấm KTĐK Giáo viên coi thi đúng theo phân công của lãnh đạo, giáo viên coi kiểm tra chéo giữa các lớp, tổ chức chấm bài chéo giữa các lớp. Bàn giao chất lượng cuối năm giữ lớp trên và lớp dưới có biên bản. 5. Khen thưởng HS Khen thưởng học sinh cuối năm thực hiện theo Điều 16, TT22/2016/TT-BGDĐT. II. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện Thông tư 22 * Thuận lợi Thông tư 22 coi trọng việc động viên khuyên khích học sinh tích cực vượt qua khó khăn trong học tập và rèn luyện. Kết hợp hài hòa việc đánh giá của giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh sẽ giúp cho việc đánh giá học sinh được toàn diện hơn. Không thực hiện xếp loại HS, chỉ đánh giá sự tiến bộ của HS, không so sánh HS này với HS khác sẽ không tạo áp lực cho HS, GV, PHHS từ đó không có hiện tượng tiêu cực. Động viên, khích lệ việc học tập tạo động cơ thúc đẩy học sinh nhanh chóng tiến bộ. Có qui định mức khen thưởng cuối năm là tất cả các môn học có điểm số phải đạt từ 9 điểm trở lên, các môn nhận xét phải hoàn thành tốt đây là động lực giúp học sinh phấn đấu trong học tập và có mức đánh giá cụ thể vào giữa học kì, cuối học kì. Giảm nhẹ bớt cho giáo viên trong việc thực hiện hồ sơ sổ sách. * Khó khăn Theo TT22, trách nhiệm đánh giá HS dồn phần lớn cho GV trực tiếp giảng dạy khiến nhiều phụ huynh cảm thấy lo ngại nếu GV không phải là người công tâm và khách quan. Nếu chỉ ghi lời nhận xét vào bài làm trong quá trình giảng dạy trên lớp, học sinh và phụ huynh không nắm được khả năng học tập của con em mình, một số phụ huynh không quan tâm lời nhận xét, không biết cách nhắc nhở con em mình sẽ ảnh hưởng đến sự tiến bộ của HS. Mặt khác, thời gian ghi nhận xét HS làm ảnh hưởng đến thời gian dành cho việc nghiên cứu bài, làm đồ dùng dạy học và nhất là thời gian phụ đạo cho đối tượng HS học chậm, từ đó làm ảnh hưởng đến chất lượng HS hiện nay. III. Đánh giá chung Giáo viên trong tổ đã thực hiện được việc đánh giá bằng lời hầu hết học sinh trong lớp, trong từng tiết dạy, tổ chức cho học sinh biết tự đánh giá, tham gia đánh giá trong quá trình học tập trên lớp. Giáo viên đã thực hiện việc ghi lời nhận xét thường xuyên, ghi vào vở, đặc biệt quan tâm nhận xét các học sinh chưa đạt và trong lời nhận xét ấy, GV ghi rõ cái đạt và chưa đạt của HS, đưa ra lời tư vấn, giải pháp để HS khắc phục hạn chế đó, các học sinh tiến bộ có lời khen và động viên kịp thời. Nhận xét về học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông theo thông tư 22 – Hiện nay, việc đánh giá, xếp loại học sinh THCS và THPT được quy định cụ thể tại Thông tư 22/2021 / TT-BGDĐT về quy chế đánh giá học sinh THCS và dung chính Show Hướng dẫn đánh giá học sinh Thông tư 22LỜI NHẬN XÉT HỌC BẠ THEO THÔNG TƯ 222. Mẫu lời nhận xét môn toán theo thông tư 22 4. Cách nhận xét môn khoa học, đia lý, lịch sử 5. Hướng dẫn nhận xét môn tự nhiên xã hội theo thông tư 22 6. Lời nhận xét môn đạo đức7. Mẫu nhận xét môn thủ công8. mẫu nhận xét môn âm nhạc9. Lời nhận xét môn mỹ thuật10. Mẫu lời nhận xét môn thể dụcCÁCH NHẬN XÉT NĂNG LỰC Ghi sổ TD CLGD mục Năng lực và Phẩm chất Nhận xét kỹ năng Giao tiếp hợp tácCách nhận xét khả năng tự học và giải quyếtLỜI NHẬN XÉT PHẨM CHẤT THEO THÔNG TƯ 222. Hướng dẫn nhận xét phẩm chất tự học, tự tinVideo liên quan Do đó, Thông tư này thay thế Thông tư số 58/2011 / TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 về Quy chế đánh giá xếp loại học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông và Thông tư số 26/2020 / TT-BGDĐT. Hướng dẫn đánh giá học sinh Thông tư 22 1. Đánh giá bằng các đánh giá a Giáo viên dùng lời nói hoặc hình thức viết để nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh; nhận xét những tiến bộ, những ưu điểm nổi bật và những hạn chế chính của học viên trong quá trình rèn luyện và học tập; đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh. b Học sinh sử dụng hình thức nói hoặc viết để tự đánh giá kết quả hoạt động trong học tập và rèn luyện, những tiến bộ, ưu điểm nổi bật và những hạn chế chính của mình. c Cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức và những người có liên quan đến quá trình giáo dục học sinh phản hồi về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh. d Phiếu đánh giá nhận xét kết quả rèn luyện, học tập của học sinh được sử dụng trong đánh giá thông thường, đánh giá định kỳ bằng hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh theo đặc điểm của môn học. 2. Đánh giá bằng điểm số a Giáo viên dùng điểm số để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh. b Việc đánh giá bằng điểm số được sử dụng trong đánh giá thông thường, đánh giá định kỳ bằng hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh phù hợp với đặc điểm của môn học. 3. Phiếu đánh giá đề tài a Đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học Thể dục, Mĩ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục địa phương, Hoạt động trải nghiệm, Hướng nghiệp; Kết quả học tập của các môn học được đánh giá thông qua phản hồi theo 01 một trong 02 hai mức Đạt, Không đạt. b Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm đối với các môn học thuộc chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học quy định tại tiểu mục a Điều này; Kết quả học tập theo môn học được đánh giá thông qua điểm số trên thang điểm 10. Nếu bạn sử dụng thang điểm khác, bạn phải chuyển chúng sang thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được rút gọn đến chữ số thập phân đầu tiên sau khi làm tròn. 4. Đánh giá định kỳ 1. Việc đánh giá định kỳ được thực hiện thông qua vấn đáp, viết, thuyết trình, thực hành, trải nghiệm, sản phẩm học tập. 2. Đối với một môn học, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá nhiều lần, trong đó chọn đợt kiểm tra, đánh giá theo tiến độ dạy học phù hợp với kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn và ghi kết quả. được ghi vào sổ theo dõi, đánh giá học sinh theo lớp dùng để đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này, cụ thể như sau a Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét không kể nhóm môn học 02 hai lần mỗi học kỳ. b Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá theo điểm không kể nhóm học tập, chọn số điểm đánh giá bình thường sau đây gọi là ASS trong từng học kỳ như sau – Môn học có 35 tiết / năm học 02 ĐVHT. – Các môn học từ trên 35 tiết / năm học đến 70 tiết / năm học 03 ĐVHT. – Môn học có trên 70 tiết / năm học 04 ĐVHT. 3. Đối với nhóm chủ đề học tập của một môn học ở cấp trung học cơ sở, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá theo từng chủ đề học tập, trong đó chọn kết quả của 01 một bài kiểm tra, đánh giá. các đối tượng. Kết quả đánh giá của một nhóm các chủ đề học tập của môn học được tính là kết quả của 01 một đánh giá định kỳ của môn học này và được ghi vào sổ theo dõi, đánh giá học sinh đối với lớp để sử dụng vào việc đánh giá. kết quả học tập. theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này. Để biết thêm chi tiết về cách đánh giá, xếp loại học sinh trung học phổ thông và trung học cơ sở xem tại Thông tư 22/2021 / TT-BGDĐT. Xem thông tin hữu ích khác trong phần Phổ biến hợp pháp về Dữ liệu lớn. Cập nhật 10/09/2021 114800 SA Lời nhận xét học bạ theo thông tư 22 — Các thầy cô sẽ không còn lo lắng, bởi có thể dễ dàng ghi lời nhận xét học bạ theo thông tư 22 một cách đúng chuẩn Bộ GD&ĐT.. Mẫu đánh giá học sinh tiểu học là tài liệu dành cho các thấy cô giáo tiểu học dùng để phân tích đánh giá hiệu quả học tập, năng lực và phẩm chất, suy nghĩ học sinh sau mỗi kỳ học, mỗi năm học. Thông qua mẫu nhận xét học sinh tiểu học, các bậc phụ huynh có thể nắm được chi tiết nhất tình ảnh học tập của con em mình tại trường. Mẫu nhận xét học sinh tiểu học theo thông tư 22 là một tài liệu dành cho giáo viên tiểu học dùng để phân tích, đánh giá hiệu quả học tập, năng lực và phẩm chất của học sinh sau mỗi năm học. Qua mẫu nhận xét học sinh tiểu học giúp các bậc phụ huynh nắm được chi tiết nhất về tình hình học tập của con em mình tại trường. Thông qua phiếu nhận xét sẽ giúp giáo viên nắm được và phân loại sức học của từng em học sinh, chi tiết ở từng môn học, gồm cả những ưu điểm và những yếu kém còn tồn tại. LỜI NHẬN XÉT HỌC BẠ THEO THÔNG TƯ 22 - Đọc khá lưu loát ; chữ viết còn yếu cần rèn viết nhiều hơn; nắm vững kiến thức để áp dụng thực hành khá tốt. Biết dùng từ đặt câu. - Đọc chữ trôi chảy và diễn cảm, chữ viết đúng và đẹp. - Đọc tốt, có nhiều sáng tạo trong bài văn. - Đọc to, rõ ràng hơn so với đầu năm, chữ viết đẹp, đều nét. - Học có tiến bộ, đã khắc phục được lỗi phát âm r/d…. - Viết được câu có đủ thành phần, diễn đạt được ý của mình. - Chữ viết có tiến bộ hơn so với đầu năm học. Đọc lưu loát, diễn cảm đối với lớp 4,5 - Viết có tiến bộ nhiều, nhất là đã viết đúng độ cao con chữ. - Đọc bài lưu loát, diễn cảm. Có năng khiếu làm văn. - Vốn từ phong phú, viết câu có đủ thành phần. - Đọc viết, to rõ lưu loát, cần luyện thêm chữ viết. - Đọc viết, to rõ lưu loát, hoàn thành tốt bài kiểm tra 10 điểm - Đọc viết, to rõ lưu loát, biết ngắt nghỉ đúng….. - Đọc to, rõ ràng hơn so với đầu năm”, “đã khắc phục được lỗi phát âm l/n”; - Có tiến bộ trong trả lời câu hỏi”; “Viết được câu có đủ thành phần, diễn đạt được ý của mình”. - Vốn từ của con rất tốt hoặc khá tốt - Vốn từ của con còn hạn chế, cần luyện tìm từ nhiều hơn nhé”Có thể bạn quan tâmGin Tuấn Kiệt và Puka sinh năm bao nhiêuLớp 9 có tất cả bao nhiêu môn học?Hennessy VSOP giá bao nhiêu?Khi nào các trường học sẽ đóng cửa vào năm 2023?Trường đại học Điều dưỡng Hà Nội lấy bao nhiêu điểm? 2. Mẫu lời nhận xét môn toán theo thông tư 22 - Nắm vững kiến thức và áp dụng thực hành tốt. Cần bồi dưỡng thêm toán có lời văn. - Nắm vững kiến thức. Kỹ năng tính toán tốt. - Có sáng tạo trong giải toán có lời văn và tính nhanh. - Thực hiện thành thạo các phép tính, có năng khiếu về tính nhanh. - Có năng khiếu về giải toán có yếu tố hình học. - Có tiến bộ hơn trong thực hiện phép tính chia. - Có tiến bộ hơn về đọc và viết số lớp 1 - Có tiến bộ nhiều trong thực hiện phép tính cộng, trừ. lớp 1,2 - Biết tính thành thạo các phép tính, hoàn thành bài kiểm tra 9 điểm - Tính toán nhanh, nắm được kiến thức cơ bản - Học tốt, biết tính thành thạo các phép tính… - Học khá, biết tính thành thạo các phép tính… - Học tốt, biết tính thành thạo chu vi và diện tích của các hình chữ nhật và hình vuông. Giải đúng các bài toán có lời văn”. - Giỏi toán, tính nhanh thành thạo các phép tính - Có tinh thần học tập nhưng kĩ năng tiếp thu kiến thức còn hạn chế - Có thái độ học tập tích cực, kiến thức tiếp thu có tiến bộ. - Kiến thức tiếp thu còn hạn chế,kỹ năng vận dụng để giao tiếp còn chậm - Có thái độ học tập tích cực,kiến thức tiếp thu biết vận dụng,kỹ năng sử dụng vào giao tiếp tương đối tốt. - Tiếp thu kiến thức tốt, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ trong các hoạt động tốt. 4. Cách nhận xét môn khoa học, đia lý, lịch sử Dựa vào chuẩn kiến thức kỹ năng cùng với bài kiểm tra để nhận xét. Ví dụ - Chăm học. Tích cực phát biểu xây dựng bài. - Chăm học. Tiếp thu bài nhanh. Học bài mau thuộc. - Có tiến bộ trong trả lời câu hỏi. - Học có tiến bộ, có chú ý nghe giảng hơn so với đầu năm. - Tích cực, chủ động tiếp thu bài học. - Nắm được kiến thức, kỹ năng cơ bản của môn học. 5. Hướng dẫn nhận xét môn tự nhiên xã hội theo thông tư 22 - Nắm được nội dung bài học và vận dụng làm bài tập tốt - Biết vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống - Nhận biết được các loài vật dưới nước và trên bờ - Vận dụng kiến thức đã học và thực hiện tốt - Chăm học, tiếp thu bài nhanh. - Hoàn thành nội dung các bài học ở HKI. - Biết giữ vệ sinh và phòng bệnh cho mình và người khác. 6. Lời nhận xét môn đạo đức - Biết xử lí tình huống trong bài tốt - Biết nêu tình huống và giải quyết tình huống theo nội dung bài học - Biết vận dụng nội dung bài học vào thực tiễn tốt - Thực hiện tốt hành vi đạo đức đã học vào cuộc sống - Ngoan ngoãn, lễ phép. Ứng xử đúng hành vi đạo đức trong thực tiễn - Nắm được hành vi đạo đức đã học và làm bài tập tốt 7. Mẫu nhận xét môn thủ công - Nắm được kiến thức, kỹ năng cơ bản của môn học. - Vận dụng tốt các kiến thức vào trong thực hành. - Biết vận dụng các kiến thức để làm được sản phẩm yêu thích. - Hoàn thành sản phẩm đạt yêu cầu. - Nắm chắc các quy trình gấp, cắt, dán các sản phẩm - Có năng khiếu gấp, cắt dán biển báo giao thông - Có năng khiếu về gấp, cắt dán theo mẫu - Có năng khiếu làm dây đeo đồng hồ, làm vòng đeo tay,... - Biết gấp, cắt, dán theo quy trình - Khéo tay khi làm các sản phẩm thủ công 8. mẫu nhận xét môn âm nhạc - Thuộc lời ca, giai điệu. - Hát hay, biểu diễn tự nhiên - Có năng khiếu hát và biểu diễn - Giọng hát khỏe, trong. Biểu diễn tự tin 9. Lời nhận xét môn mỹ thuật - Vẽ đẹp - Có năng khiếu vẽ - Có năng khiếu nặn các con vật - Vẽ theo mẫu đúng - Biết phối hợp màu sắc khi vẽ - Biết trang trí đường diềm, tô màu tự nhiên - Biết vẽ dáng người, con vật, cốc theo mẫu - Có năng khiếu vẽ theo chủ đề - Biết vẽ, nặn các con vật - Có tính sáng tạo khi vẽ, trang trí. 10. Mẫu lời nhận xét môn thể dục - Tập hợp được theo hàng dọc và biết cách dàn hàng. - Thực hiện được các tư thế của tay khi tập Rèn luyện tư thế cơ bản. - Thực hiện được các tư thế của chân và thân người khi tập Rèn luyện tư thế cơ bản. - Biết cách chơi và tham gia được các Trò chơi. - Tập hợp đúng hàng dọc và điểm số đúng. - Biết cách chơi, tham gia được các Trò chơi và chơi đúng luật. - Thực hiện được bài Thể dục phát triển chung - Hoàn thiện bài Thể dục phát triển chung - Thực hiện đứng nghiêm, nghỉ và quay phải, quay trái đúng hướng. - Giữ được thăng bằng khi làm động tác kiễng gót và đưa 1 chân sang ngang. - Tham gia được vào các trò chơi. Chơi đúng luật của trò chơi. - Biết hợp tác với bạn trong khi chơi. - Sáng tạo, linh hoạt trong khi chơi. - Thực hiện các động tác theo đúng nhịp hô. - Thuộc bài Thể dục phát triển chung. - Thực hiện bài Thể dục phát triển chung nhịp nhàng và đúng nhịp hô. - Tích cực tập luyện, đoàn kết, kỷ luật, trật tự. - Xếp hàng và tư thế đứng nghiêm, nghỉ đúng. - Thực hiện được những động tác Đội hình đội ngũ. - Biết chào, báo cáo và xin phép khi ra vào lớp. - Thực hiện được đi thường theo nhịp. - Biết cách chơi và tham gia được Trò chơi. - Biết cách đi thường theo hàng dọc. - Thực hiện được các động tác Thể dục rèn luyện tư thế cơ bản. - Tích cực tham gia tập luyện. - Thực hiện được các bài tập rèn luyện kỹ năng vận động cơ bản. - Thực hiện được những bài tập phối hợp và khéo léo. - Tham gia được các trò chơi đúng luật. - Tích cực, sáng tạo trong khi chơi. - Tập hợp đúng hàng dọc, điểm số chính xác và biết cách dàn hàng, dồn hàng theo hàng dọc. - Biết cách tập hợp hàng ngang, cách dóng hàng và điểm số theo hàng ngang. - Đứng nghiêm, nghỉ đúng. Thực hiện quay phải, trái đúng. - Thực hiện được đi chuyển hướng phải, trái. - Thực hiện được các bài Rèn luyện kỹ năng vận động cơ bản. - Linh hoạt, sáng tạo trong học tập. - Thực hiện đầy đủ các bài tập trên lớp. - Tích cực và siêng năng tập luyện. - Thực hiện đúng các động tác cả bài Thể dục phát triển chung với hoa hoặc cờ. - Hợp tác, đoàn kết với bạn trong khi chơi. - Linh hoạt, sáng tạo trong khi chơi các Trò chơi. - Thực hiện các động tác của Bài thể dục đúng phương hướng và biên độ. - Phối hợp nhịp nhàng các bộ phận cơ thể khi tập luyện. - Hoàn thành các động tác, bài tập, kỹ thuật các môn học. - Bước đầu biết ứng dụng một số động tác vào hoạt động và tập luyện. - Thực hiện đủ lượng vận động của những bài tập, động tác mới học. - Thực hiện được một số bài tập của môn Thể thao tự chọn. - Bước đầu biết phối hợp các động tác ném bóng đi xa hoặc trúng đích. - Tự tổ chức được nhóm chơi Trò chơi. - Thực hiện các động tác đúng phương hướng và biên độ. - Điều khiển được chơi trò chơi đơn giản trong nhóm. - Vận dụng được một số động tác vào hoạt động học tập và sinh hoạt. - Tổ chức được nhóm chơi trò chơi và hướng dẫn được những trò chơi đơn giản. CÁCH NHẬN XÉT NĂNG LỰC Ghi sổ TD CLGD mục Năng lực và Phẩm chất - Vệ sinh cá nhân sạch sẽ - Quần áo, đầu tóc luôn gọn gàng, sạch sẽ - Chuẩn bị đồ dùng học tập chu đáo - Chấp hành nội quy lớp học - Tích cực tham gia tốt nội quy của trường, lớp - Tự hoàn thành nhiệm vụ được giao Nhận xét kỹ năng Giao tiếp hợp tác - Biết hợp tác theo nhóm để thảo luận - Mạnh dạn khi giao tiếp - Ứng xử thân thiện với mọi người - Diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu - Biết lắng nghe người khác - Trình bày rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu - Trình bày rõ ràng, ngắn gọn khi trao đổi Cách nhận xét khả năng tự học và giải quyết - Có khả năng phối hợp với bạn bè khi làm việc theo nhóm - Biết tìm kiếm sự trợ giúp của thầy cô, bạn bè - Biết vận dụng kiến thức đã học để giải quyết nội dung tự học cá nhân, nhóm - Thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập - Tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên lớp - Có khả năng tự hoàn thành nhiệm vụ học tập cá nhân - Biết tự đánh giá kết quả học tập - Biết phối hợp với bạn bè khi làm việc theo nhóm LỜI NHẬN XÉT PHẨM CHẤT THEO THÔNG TƯ 22 Chăm làm việc nhà giúp bố mẹ ông bà - Tích cực làm đẹp trường lớp - Thường xuyên trao đổi với bạn bè - Tích cự tham gia giữ gìn vệ sinh trường lớp - Chăm chỉ, tự giác học - Tích cự tham gia các hoạt động học tập - Tích cực tham gia học tập theo nhóm 2. Hướng dẫn nhận xét phẩm chất tự học, tự tin - Mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ - Sẵn sàng nhận lỗi khi mình làm sai - Nhận làm việc vừa sức mình - Tự tin trong học tập - Tự chịu trách nhiệm về các việc mình làm - Mạnh dạn trình bày ý kiến cá nhân - Tôn trọng lời hứa

đánh giá hs theo thông tư 22